Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2020

HỌC ORACLE DATABASE CƠ BẢN TỪ A-Z - BÀI 7: QUẢN TRỊ CONTROL FILES

7.1.CONTROL FILES
7.1.1.  Giới thiệu control file

Control file là file thông tin dạng nhị phân được sử dụng cho việc khởi tạo và vận hành database một cách hiệu quả.
Mỗi khi instance được MOUNT (gắn) với một Oracle database, các thông tin trong control file sẽ được đọc ra, từ đó xác định các data files và các online redo log files.
Control file được cập nhật liên tục vào database trong suốt quá trình sử dụng và nó luôn ở trạng thái sẵn sàng (available) mỗi khi database được OPEN (mở) hay được MOUNT (gắn) với instance.
Control file cung cấp các thông tin một cách đồng nhất trong database được sử dụng trong quá trình khôi phục (recovery).
Mỗi control file tại một thời điểm chỉ phục vụ cho một database. Khi đã có một database sử dụng control file thì các database khác sẽ không thể truy cập tới control file đó nữa.
Sửa bài viết

Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2020

HỌC ORACLE DATABASE CƠ BẢN TỪ A-Z - BÀI 6: DATA DICTIONARY, VIEWS VÀ PACKAGES

6.1.DATA DICTIONARY VÀ VIEWS

6.1.1.  Data Dictionary

Data dictionary hay từ điển dữ liệu hệ thống là phần rất quan trọng trong Oracle database. Đó là một tập hợp các table và các view sử dụng cho việc tham chiếu đến các thông tin liên quan tới database. Data dictionary được tạo bởi file script sql.bsq trong quá trình tạo database.
Data dictionary bao gồm các thông tin trung tâm của  Oracle server.
Data dictionary được Oracle server tự động cập nhật mỗi khi thực hiện lệnh định nghĩa dữ liệu (Data Definition Language – DDL).
Data dictionary đặt trong tablespace SYSTEM do User SYS quản lý. Data dictionary bao gồm hai loại sau:
§  Base tabes
§  Data dictionary Views

Hình vẽ 1.    Dictionarytrong database

Sửa bài viết

HỌC ORACLE DATABASE CƠ BẢN TỪ A-Z - BÀI 5: QUẢN TRỊ ORACLE DATABASE

5.1.PHÂN LOẠI USERS

Oracle là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu lớn, chạy trên môi trường mạng. Để vận hành hệ thống được tốt, có thể có nhiều người sẽ cùng tham gia vào hệ thống với những vai trò khác nhau gọi là các user. Có thể phân ra làm một số loại user chính sau:
§  Database Administrators
§  Security Officers
§  Application Developers
§  Application Administrators
§  Database Users
§  Network Administrators
Sửa bài viết

HỌC ORACLE DATABASE CƠ BẢN TỪ A-Z - BÀI 4: TẠO DATABASE

4.1.CÁC BƯỚC TẠO DATABASE

Oracle hiện đã hỗ trợ một công cụ cho phép tạo database trên hệ điều hành Windows một cách trực quan. Đó là công cụ Oracle Database Assistant. Tuy nhiên, trong một số trường hợp công cụ này tỏ ra không được thuận tiện lắm.
Bên cạnh việc sử dụng công cụ cung cấp sẵn của Oracle để tạo database, Oracle còn cho phép user có thể tạo database mà không sử dụng các công cụ của Oracle. Phương pháp này gọi là tạo database bằng tay – manually.
Việc tạo database được tiến hành theo các bước:
1.      Quyết định chọn lựa tên instance và tên database duy nhất. Chọn character set – tập ký tự sử dụng trong database.
2.      Thiết lập các biến hệ thống.
3.      Chuẩn bị file tham số, tạo file mật khẩu (nên có thao tác này).
4.      Chuẩn bị instance phục vụ quản trị
5.      Tạo database.
6.       Chạy scripts để tạo các dictionary cho database.
Sửa bài viết

HỌC ORACLE DATABASE CƠ BẢN TỪ A-Z - BÀI 3: CÁC CÔNG CỤ QUẢN TRỊ ORACLE


3.1.CÁC CÔNG CỤ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU ORACLE

Oracle hiện tại đã cung cấp rất nhiều công cụ cho phép quản trị cơ sở dữ liệu. Có thể kể ra sau đây một số công cụ cơ bản sau:
Công cụ
Diễn giải
Server Manager Line Mode
Công cụ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle theo chế độ dòng lệnh như start (khởi động), shutdown (dừng) database,...
SQL*Plus Line Mode
Đây là một tiện ích sử dụng cho việc công quản trị như starting up, shutting down, hoặc phục hồi database.
Oracle Enterprise Manager
Là công cụ có giao diện đồ họa để thực hiện việc quản trị, điều khiển và thay đổi một hoặc nhiều database.
SQL*Loader
Tiện ích sử dụng để nạp các file bên ngoài vào trong các bảng của Oracle .
Công cụ Export và Import
Tiện ích sử dụng để exporting hoặc importing dữ liệu theo khuôn dạng của Oracle.
Password File
Tiện ích sử dụng để tạo file mật khẩu trong database.

(Ngoài ra còn các công cụ rất tuyệt vời khác nữa là TOAD, SQL Navigator, SQL Developer, PL/SQL Developer)

Để thuận tiện, tài liệu sẽ trình bày hai công cụ thường dùng nhất để quản trị cơ sở dữ liệu là:
§  Server Manager Line Mode
§  Oracle Enterprise Manager
Sửa bài viết

HỌC ORACLE DATABASE CƠ BẢN TỪ A-Z - BÀI 2: CÁC THÀNH PHẦN KIẾN TRÚC ORACLE DATABASE A-Z

Oracle server là một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu đối tượng-quan hệ cho phép quản lý thông tin một cách toàn diện. Oracle server bao gồm hai thành phần chính là Oracle instance và Oracle database
Sửa bài viết

HỌC ORACLE DATABASE CƠ BẢN TỪ A-Z - BÀI 2: CÁC THÀNH PHẦN KIẾN TRÚC ORACLE DATABASE A-Z

Oracle server là một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu đối tượng-quan hệ cho phép quản lý thông tin một cách toàn diện. Oracle server bao gồm hai thành phần chính là Oracle instance và Oracle database
Sửa bài viết

ĐỌC NHIỀU

Trần Văn Bình - Oracle Database Master