Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2020

HỌC ORACLE DATABASE CƠ BẢN TỪ A-Z - BÀI 15: QUẢN LÝ CÁC INDEXES

15.1.PHÂN LOẠI INDEXES

Index là cấu trúc hình cây cho phép truy xuất trực tiếp một row trong table. Indexes có thể chia ra làm hai loại chính là logic và vật lý. Index theo kiểu logic dẫn xuất từ ứng dụng, còn index theo kiểu vật lý thì được phân chia theo cách thức mà index được lưu trữ.
Sửa bài viết

HỌC ORACLE DATABASE CƠ BẢN TỪ A-Z - BÀI 14: QUẢN LÝ CÁC TABLES

14.1.TỔNG QUAN VỀ TABLES

14.1.1.  Phân loại các tables

Có một số phương pháp lưu trữ dữ liệu người sử dụng. Trong Oracle database, dữ liệu có thể được lưu trong những đối tượng sau:
§  Regular Tables
§  Partition Tables
§  Index_Organized Tables
§  Clustered Tables

Regular Tables
Regular table (thường được goi là table) là hình thức thường hay được sử dụng để lưu trữ dữ liệu. Đây là những bảng dữ liệu được sử dụng theo mặc định và là đối tượng được tập trung nghiên cứu trong chương này. Quản trị viên database có thể điều khiển giới hạn các dòng dữ liệu phân tán trong một unclustered table. Các dòng dữ liệu có thể lưu trữ theo một trật tự tuỳ thuộc vào các thao tác dữ liệu được thực hiện trên bảng đó.
Sửa bài viết

HỌC ORACLE DATABASE CƠ BẢN TỪ A-Z - BÀI 12: QUẢN LÝ TEMPORARY SEGMENTS

12.1.TEMPORARY SEGMENTS

Temporary segments được sử dụng khi Oracle server thực các hiện câu lệnh sắp xếp mà không thể sử dụng vùng không gian trong bộ nhớ do không đủ, ví dụ như:
§  SELECT. . . ORDER BY
§  CREATE INDEX
§  SELECT DISTINCT
§  SELECT. . . GROUP BY
§  SELECT. . . UNION
Dung lượng bộ nhớ cần thiết cho tiến trình sắp xếp được xác định dựa trên tham số khởi tạo SORT_AREA_SIZE. Trong một số trường hợp, nhiều thao tác sắp xếp cùng được sử dụng và cần nhiều bộ nhớ hơn. Khi này bộ nhớ trong của máy là không thể đáp ứng được và kết quả của việc sắp xếp đó cần phải được tạm thời lưu lên đĩa. Vùng đĩa lưu trữ các dữ liệu trung gian này chính là temporary segments.
Temporary segments trong tablespace được Oracle server tạo lập với mục đích sử dụng làm vùng nhớ trung gian hỗ trợ thao tác sắp xếp.
Hình vẽ 1.    Temporary segment
Sửa bài viết

HỌC ORACLE DATABASE CƠ BẢN TỪ A-Z - BÀI 8: QUẢN LÝ REDO LOG FILES, CHECKPOINTS

8.1.SỬ DỤNG CÁC REDO LOG FILES, CHECKPOINTS

8.1.1.  Redo log file

Oracle server sử dụng các online redo log files để giảm thiểu việc mất mát dữ liệu trong database. Redo log files ghi lại tất cả các thay đổi trong database buffer cache trừ một vài ngoại lệ ghi dữ liệu trực tiếp.
Redo log files được sử dụng đến khi instance gặp sự cố và ta muốn khôi phục lại các dữ liệu đã commit nhưng chưa kịp ghi lên data files. Redo log files chỉ được sử dụng trong trường hợp khôi phục dữ liệu.
Quản trị viên cần thiết lập các bản sao các online redo log files của database để tránh việc mất mát thông tin trong database do việc sử dụng một file duy nhất.


Hình vẽ 1.    Nhóm các redo log

Sửa bài viết

HỌC ORACLE DATABASE CƠ BẢN TỪ A-Z - BÀI 8: QUẢN LÝ REDO LOG FILES, CHECKPOINTS

8.1.SỬ DỤNG CÁC REDO LOG FILES, CHECKPOINTS

8.1.1.  Redo log file

Oracle server sử dụng các online redo log files để giảm thiểu việc mất mát dữ liệu trong database. Redo log files ghi lại tất cả các thay đổi trong database buffer cache trừ một vài ngoại lệ ghi dữ liệu trực tiếp.
Redo log files được sử dụng đến khi instance gặp sự cố và ta muốn khôi phục lại các dữ liệu đã commit nhưng chưa kịp ghi lên data files. Redo log files chỉ được sử dụng trong trường hợp khôi phục dữ liệu.
Quản trị viên cần thiết lập các bản sao các online redo log files của database để tránh việc mất mát thông tin trong database do việc sử dụng một file duy nhất.


Hình vẽ 1.    Nhóm các redo log

Sửa bài viết

HỌC ORACLE DATABASE CƠ BẢN TỪ A-Z - BÀI 7: QUẢN TRỊ CONTROL FILES

7.1.CONTROL FILES
7.1.1.  Giới thiệu control file

Control file là file thông tin dạng nhị phân được sử dụng cho việc khởi tạo và vận hành database một cách hiệu quả.
Mỗi khi instance được MOUNT (gắn) với một Oracle database, các thông tin trong control file sẽ được đọc ra, từ đó xác định các data files và các online redo log files.
Control file được cập nhật liên tục vào database trong suốt quá trình sử dụng và nó luôn ở trạng thái sẵn sàng (available) mỗi khi database được OPEN (mở) hay được MOUNT (gắn) với instance.
Control file cung cấp các thông tin một cách đồng nhất trong database được sử dụng trong quá trình khôi phục (recovery).
Mỗi control file tại một thời điểm chỉ phục vụ cho một database. Khi đã có một database sử dụng control file thì các database khác sẽ không thể truy cập tới control file đó nữa.
Sửa bài viết

Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2020

HỌC ORACLE DATABASE CƠ BẢN TỪ A-Z - BÀI 6: DATA DICTIONARY, VIEWS VÀ PACKAGES

6.1.DATA DICTIONARY VÀ VIEWS

6.1.1.  Data Dictionary

Data dictionary hay từ điển dữ liệu hệ thống là phần rất quan trọng trong Oracle database. Đó là một tập hợp các table và các view sử dụng cho việc tham chiếu đến các thông tin liên quan tới database. Data dictionary được tạo bởi file script sql.bsq trong quá trình tạo database.
Data dictionary bao gồm các thông tin trung tâm của  Oracle server.
Data dictionary được Oracle server tự động cập nhật mỗi khi thực hiện lệnh định nghĩa dữ liệu (Data Definition Language – DDL).
Data dictionary đặt trong tablespace SYSTEM do User SYS quản lý. Data dictionary bao gồm hai loại sau:
§  Base tabes
§  Data dictionary Views

Hình vẽ 1.    Dictionarytrong database

Sửa bài viết

ĐỌC NHIỀU

Trần Văn Bình - Oracle Database Master